1. Ứng dụng và thành phần của lò
Loại lò điện trở RT2-500-9 được sử dụng chủ yếu để xử lý nhiệt các bộ phận thép, thép đúc, trục và thanh, các bộ phận thép dụng cụ.Lò chủ yếu bao gồm thân lò, lớp lót, cửa lò và hệ thống nén cửa, bogie, bộ phận gia nhiệt và hệ thống điều khiển nhiệt độ.
2. Phạm vi cung cấp của lò
Không. | Mục | Q'ty và ghi chú |
1 |
Thân lò |
1 bộ |
2 |
Bogie |
1 bộ, bao gồm tấm mặt bogie |
3 |
Hệ thống lái điện |
2 bộ tổng cộng (1 bộ cho chó và 1 bộ cho cửa) |
4 |
Yếu tố làm nóng |
1 bộ, dải kháng |
5 |
Hệ thống kiểm soát nhiệt độ |
1 bộ |
6 |
Tủ điều khiển |
1 cái, kích thước: 1800 * 800 * 500mm |
7 |
Bộ điều khiển nhiệt độ |
4 bộ, Có thể lập trình, với 485 giao tiếp |
số 8 |
SCR |
12 cái, KS-600A |
9 |
Dây dẫn bù |
80 mét |
10 |
Cặp đôi nhiệt |
4 cái, 0-1000 |
11 |
Thành phần điện tử |
1 bộ bao gồm SCR, công tắc không khí, ampe kế, vôn kế, rơ le nhiệt và công tắc |
3. bảo trì lò
3.1 người vận hành phải hiểu những điểm sau:
3.1.1 Kết cấu và hiệu suất của lò điện và các thiết bị phụ trợ của lò điện;
3.1.2 Cách bố trí hệ thống phân phối điện, hệ thống điều khiển và vị trí của các thiết bị an toàn, v.v ...;
3.1.3 Quy trình vận hành và các quy trình vận hành an toàn.
3.2 Kiểm tra chuẩn bị trước khi vận hành
3.2.1 Nguồn điện của thiết bị có bình thường không, có mất pha, ngắn mạch hay dây trần, v.v ... hay không;
3.2.2 Kiểm tra tiếp điểm ở dây của thiết bị nối đất có tốt không;
3.2.3 Kiểm tra xem bộ phận gia nhiệt có bị hư hỏng không, tiếp xúc của từng đầu nối có tốt không, có tiếp xúc với thân lò và vỏ không;
3.2.4 Kiểm tra hệ thống kiểm soát nhiệt độ có bất thường không;
3.2.5 Kiểm tra xem cửa lò nâng và xe đẩy ra vào có bình thường không.
3.3 Nghiêm cấm các phôi có khí ăn mòn, dễ bay hơi và dễ nổ vào thân lò để gia công, để không ảnh hưởng đến tuổi thọ của các bộ phận gia nhiệt và vật liệu chịu lửa, gây nổ và các tai nạn khác.
3.4 lò điện không được làm việc ở nhiệt độ quá cao, nếu không tuổi thọ của thiết bị sẽ bị rút ngắn.
3.5 Các phôi có quá nhiều lớp da ôxít cần được loại bỏ trước khi vào lò, và có thể chải bằng bàn chải sắt.
3.6 Các phôi được xếp chồng lên nhau đồng đều và khoảng cách từ bộ phận gia nhiệt nên khoảng 100-150mm.
3.7 Nghiêm cấm các hoạt động dã man, và nên xử lý nhẹ phôi để tránh va đập.
3.8 Khi sử dụng lò điện, người vận hành không được phép rời khỏi vị trí công việc và phải luôn chú ý xem tình trạng làm việc của lò điện có bình thường không.
3.9 Khi lò điện đang bốc dỡ phôi, trước hết phải cắt nguồn điện của bộ phận gia nhiệt để đảm bảo an toàn cho người vận hành.
3.10.Các ôxít trong lò nên được làm sạch thường xuyên, ít nhất một lần một tuần.Không khí nén có thể được thổi dưới sàn lò.
3.11 Nếu sử dụng dây điện trở, nó không được va chạm hoặc uốn cong để không bị đứt.
3.12 Động cơ lò điện cần được kiểm tra thường xuyên và phải thêm dầu bôi trơn.Chú ý đến sự an toàn khi sử dụng.
3.13 Ống bọc trục truyền động phải được kiểm tra và bổ sung dầu bôi trơn thường xuyên để tránh làm hỏng ống bọc trục do thiếu dầu.
3.14 Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng các bộ phận gia nhiệt.Bộ phận làm nóng không được uốn cong hoặc va chạm sau khi sử dụng trong thời gian ngắn.Nếu chưa bị ăn mòn và đứt gãy nghiêm trọng thì có thể dùng vật liệu tương tự như dây lò điện làm que hàn, nung que hàn bằng khí axetilen.Que hàn được làm từ bột mây trắng 50%.
3.15 Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng các dụng cụ và cặp nhiệt điện để tránh trường hợp đo nhiệt độ không chính xác do sai số của dụng cụ và cặp nhiệt điện và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.